Kĩ thuật này có thể áp dụng cho những phòng máy tính nhỏ để tiết kiệm chi phí đầu tư. Ngoài ra, người quản lí sẽ dễ dàng theo dõi hệ thống, phát hiện và sửa chữa lỗi. Bạn sẽ bắt đầu bằng việc cài đặt mạng BootRom, thiết lập những ổ cứng ảo. Chuẩn bị Mô hình mạng BootRom, mỗi máy con một ổ ảo (Private Image). Bài này sẽ hướng dẫn cài đặt hệ thống BootRom trên hệ điều hành Windows XP, dùng phần mềm BXP phiên bản 3.1của hãng Venturcom. BXP là phần mềm hỗ trợ với các thành phần: BXP server cài đặt trên máy chủ và bản BXP client dùng trên các máy con. Chương trình có nhiệm vụ: mã hóa Windows XP đang cài đặt trên đĩa cứng của một máy con thành tập tin ảnh, sau đó chép tập tin này lên đĩa cứng của máy chủ và giúp máy khách có thể truy xuất nó như là một ổ đĩa ảo có chứa hệ điều hành này. Chú ý: BootRom phù hợp với mô hình mạng LAN nhỏ và chạy các chương trình không quá nặng. Khi mạng có nhiều máy con phục vụ hoạt động tải phim ảnh, chơi game 3D... thì dễ bị treo toàn bộ hệ thống. Nếu muốn dùng, bạn cần đầu tư mua máy chủ có cấu hình cao. Đối với máy chủ (server) Hệ điều hành có thể dùng: Windows XP, Windows 2000 Professional, Windows 2000 Server, Windows 2000 Advanced server hoặc Windows Server 2003... Ổ cứng: Các máy con dùng chung ổ cứng (Shared Image) thì dung lượng không cần nhiều nhưng nếu mỗi máy con muốn một phần "đất" riêng trên đó (dạng Private Image) thì bạn có thể tính toán sao cho hợp lí. Ví dụ: phòng 10 máy con, mỗi máy cần 5 GB thì ổ cứng phải trên 50 GB. Bạn nên chọn đĩa cứng có tốc độ cao (7200 vòng/phút chẳng hạn) để máy con truy cập nhanh. Mô hình: Windows 2000 Server, đã cấu hình domain, DHCP, giao thức TCP/IP. Ổ cứng định dạng NTFS. Tạo sẵn 10 tài khoản cho các máy con từ user1 đến user10 thông nhau trong mạng LAN. Đối với máy con (client)
Cài đặt BXP ở máy chủ Chú ý: trước khi cài BXP 3.1 nếu trong máy chủ của bạn có một phiên bản nào trước của BXP 3.1 như 3Com VLD, BootNic, BXP2.0 thì phải gỡ chúng và các thư mục liên quan khỏi hệ thống rồi mới cài.
Cấu hình dịch vụ BXP trên máy chủ Bạn phải cài đặt cho các dịch vụ sau:
3Com PXE Service
Venturcom TFTP Service Hộp thoại Venturcom TFTP Service.
BXP IO Service Hộp thoại BXP IO Service Preferences.
BXP Login Service Hộp thoại BXP Login Service Preferences.
Khởi động các dịch vụ của BXP đã được cấu hình - Trong Control Panel, nhấn đúp vào biểu tượng Administrative Tools > Services, (hoặc Start > Programs > Administrator Tools > Services). Có 7 dịch vụ liên quan đến BXP, ở đây chúng ta chỉ cấu hình 6 dịch vụ như sau (bỏ qua 3Com BOOTTP). 1. 3Com PXE 2. BXP TFTP Service 3. BXP Adaptive Boot Server 4. BXP IO Service 5. BXP Login Service 6. BXP Write Cache I/O Server Cấu hình cho dịch vụ 3ComPXE. Để cấu hình cho dịch vụ 3Com PXE, nhấn chuột phải rồi chọn Properties. Trên hộp thoại hiện ra, nhấn Start để khởi động dịch vụ. Từ mục Startup type, thay đổi từ Manual sang Automatic. Sau đó, chọn Apply > OK để lưu. Lần lượt làm tương tự cho các dịch vụ còn lại. Khi đã cấu hình xong, bạn có thể xem cột Status và Startup Type trên bảng Services để kiểm tra chúng được đặt ở chế độ Automatic hay chưa. Sau khi cài đặt BXP trên máy chủ, bạn sẽ dùng chức năng quản trị của phần mềm này để tạo ổ đĩa ảo, tài khoản đăng nhập... cho các máy con. Từ menu Start > Programs > Venturcom BXP > BXP Administrator. Cửa sổ của chương trình sẽ hiển thị theo 3 cách:
Các công việc trong BXP Administrator:
1. Cấu hình cho tập tin khởi động Bootstrap Hộp thoại Configure Bootstrap.
2. Đăng kí IO Server vào cơ sở dữ liệu của BXP Ở màn hình của BXP Administrator, vào menu File > New Server. Hộp thoại New IO Server xuất hiện.
3. Tạo ổ đĩa ảo
4. Tạo tài khoản đăng nhập cho máy con Tạo tự động
Tạo bằng tay
5. Đăng kí ổ cứng ảo đã tạo trước cho máy con
Sau khi cài đặt BXP trên máy chủ, bạn sẽ tiến hành cài phần mềm này cho các máy con. Để thực hiện, người dùng cần một ổ cứng tham khảo có sẵn hệ điều hành và những ứng dụng cần thiết. Bạn sẽ phải đi qua các bước sau:
1. Tạo một tài khoản người dùng trên máy con
Tạo tài khoản với quyền quản trị tương đương Administrator.
2. Khai báo và kiểm tra kết nối mạng giữa máy con và máy chủ Start > Run > gõ lệnh cmd > ipconfig để xem địa chỉ được cấp trong mục IP Address. 3. Cài BXP 3.1 Client trên máy con
Chọn mục Client ở hộp thoại này để cài BXP cho máy con.
4. Sao dữ liệu hệ thống trên máy con vào ổ đĩa ảo Định dạng ổ đĩa ảo Vào My Computer hoặc Windows Explorer của máy con vừa cài đặt BXP Client, bạn sẽ thấy thêm một ổ cứng mới. Để định dạng cho ổ đĩa ảo này, bấm chuột phải vào biểu tượng > Format > khai báo các tham số định dạng cần thiết > Start > OK. Sao dữ liệu hệ thống trên máy con vào ổ đĩa ảo Vào menu Start > All Programs > Venturcom BXP > Image Builder. Trong hộp thoại BXP Client Image Builder, nhấn vào ổ đĩa ảo trong Destination Path để lưu Windows XP và các ứng dụng cần sao từ ổ cứngt ham khảo của máy con. Nhập tên kí tự ổ đĩa mới xuất hiện trong MyComputer hoặc nhấn Browse và chỉ ra tên ổ đĩa này. Muốn xoá nội dung hiện có trên ổ đĩa ảo trước khi sao chép, đánh dấu mục Delete all files and Folder in ... Nhấn Build để bắt đầu sao chép, chờ đến khi hoàn thành (từ 10-20 phút) Tắt máy, tháo ổ đĩa cứng ở máy con và cho máy này khởi động từ BootRom. Chú ý: Trước khi cho máy con khởi động ở chế độ ổ nào trước (ổ cứng tham khảo hay ổ ảo), bạn vào BXP Administrator và thiết lập trong mục Boot order. Thực hiện tương tự với các máy con còn lại. Bình thường, người dùng các máy con có thể truy cập vào đĩa cứng ảo để chỉnh sửa và gây nhiều thay đổi. Lúc này, bạn sẽ tận dụng một số tính năng cài đặt cache của bản BXP 3.1 để tối ưu hóa mạng BootRom. 3 phần trước đã trình bày cách cài đặt để máy khởi động được từ mạng BootRom. Phần này sẽ thảo luận kĩ hơn về các cơ chế của nó. BXP từ phiên bản 2.5 trở lên có hỗ trợ cache cho máy con với 4 phương pháp sau: 1. Private Image với cơ chế RAM cache Mỗi máy con có một ổ cứng ảo riêng theo phương pháp Private image nhưng khi máy này hoạt động, mọi thao tác ghi lên ổ cứng (tạo, xoá file, thay đổi cấu hình... ) sẽ "mượn tạm" bộ nhớ RAM. Sau khi máy con khởi động lại, hệ thống sẽ trở về trạng thái cũ. Mô hình mỗi máy con một ổ ảo đặt cache trên RAM. Ưu điểm: Mỗi máy con có thể khôi phục cấu hình cũ dễ dàng bằng cách khởi động lại máy. Hạn chế: Mọi sự thay đổi trên ổ cứng ảo đều không có tác dụng; RAM của hệ thống sẽ bị giảm để làm cache. 2. Private Image với cơ chế Server cache Với cách này, thay vì đặt cache trên RAM của máy con, người dùng sẽ chuyển sang cache ở một phần ổ cứng trên máy chủ. Như vậy, ưu điểm của phương pháp này là không làm giảm RAM hệ thống của các máy con. Mô hình mỗi máy con một ổ ảo theo cơ chế cahe đặt ở máy chủ. 3. Shared Image với RAM cache Ở đây, các máy con đều dùng chung một ổ cứng ảo nên phải dùng chế độ cache bằng RAM của chúng. Ưu điểm: Băng thông tải trên mạng sẽ giảm giúp quá trình khởi động và việc chạy ứng dụng của các máy con sẽ nhanh hơn. Hạn chế: Một phần RAM của máy con phải dùng để làm cache. Mô hình các máy con dùng chung ổ cứng, có đặt cache trên RAM. 4. Shared Image với Server cache Cache đặt trên ổ cứng của máy chủ. Mô hình các máy con dùng chung một ổ, đặt cache trên ổ cứng máy chủ. Ảnh: Venturcom. Cách cài đặt cache Theo phương pháp Private Image Khi các máy con có thể khởi động WindowsXP bằng cách Private Image, bạn sẽ cấu hình cho chúng trên máy chủ để tối ưu hóa hệ thống. - Trên máy chủ, từ menu Start > Programs > Venturcom BXP > BXP Configuration. Một hộp thoại hiện ra. - Nhấn vào đường dẫn chỉ đến ổ cứng ảo cần cấu hình. Ví dụ: Muốn cấu hình cache cho máy User1, chọn D:\VDISKS\Virtualdisk1. Chú ý: Phải tắt máy con tương ứng trong quá trình cấu hình. - Nhấn vào - Nhấn OK để hoàn tất. Chú ý: Sau khi chọn cache trên máy chủ, trong thư mục D:VDISKSWriteCache sẽ xuất hiện các file tạm thời. Theo phương pháp Shared Image - Multicast và cache Với cách này, các máy con trong mạng đều truy cập vào một ổ cứng ảo. Bạn có thể chọn ổ ảo đầu tiên (Virtualdisk1) làm ổ để dùng chung. Trước hết, đăng kí Virtualdisk1 cho tất cả các máy con trong mạng. - Trên máy chủ, vào menu Start > Programs > > Venturcom BXP > BXP Configuration. Một hộp thoại hiện ra. - Chọn Enable Multicash boot. Tại ô Multicast address giữ nguyên địa chỉ IP hiện có. - Nhấn OK. - Sau đó, khởi động máy con đầu tiên được khai báo sử dụng ổ cứng ảo Virtualdisk1. Chú ý: - Lần khởi động này có thể lâu hơn bình thường. Khi chọn chế độ Multicast, trong thư mục D:VDISKS sẽ có thêm file định dạng .abs để chứa thông tin về các máy con. - Với Private Image có thể chọn dùng cache hoặc không nhưng Share Image - Multicast bắt buộc phải dùng. - Nếu ở máy con, bạn khai báo chế độ đăng nhập vào máy chủ ở dạng Domain (chứ không phải Workgroup) thì phải khai thêm ở máy chủ và máy con. Tại máy chủ: Vào Menu Start > Command Prompt > đến C:Program FilesVenturcomBXP gọi lệnh BNSETCA USER1 BNSETCA USER2 BNSETCA USER3 (cho đến USER10) Tại máy con: Vào menu Start > Control Panel > Administrative Tools > Local Security Policy. Ở cửa sổ hiện ra, nhấn đúp chuột vào Local Policies > chọn Security Options. Từ cửa sổ bên phải, nhấn đúp chuột vào Disable machine account password change > chọn Enable và nhấn OK. Chú ý: chỉ thực hiện thao tác này khi chưa khai báo cache cho máy con. theo VnExpress |
Dùng một ổ cứng cho nhiều máy tính
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Người theo dõi
Tổng số lượt xem trang
Thời gian 24/24
Ứng dụng
Hỗ Trợ
Phần Mềm Hỗ Trợ
Google Chrome
Trình duyệt nhanh nhất thế giới
Mozilla Firefox
Trình duyệt web siêu mạnh
Unikey RC2
Bộ gõ tiếng việt thông dụng
Winrar 3.x.x
Soft nén và giải nén mạnh
Foxit Reader
Soft đọc file pdf nhanh, nhẹ
IDM
Trình dowload nhanh nhất
Trình duyệt nhanh nhất thế giới
Mozilla Firefox
Trình duyệt web siêu mạnh
Unikey RC2
Bộ gõ tiếng việt thông dụng
Winrar 3.x.x
Soft nén và giải nén mạnh
Foxit Reader
Soft đọc file pdf nhanh, nhẹ
IDM
Trình dowload nhanh nhất
Lịch VTV
Blog Archive
-
▼
2011
(27)
-
▼
tháng 5
(12)
- Gán quyền Admin vào tài khoản User khi không biết ...
- Cách cấu hình wifi khác lớp mạng với LAN
- Khóa thư mục bằng một “click” chuột Secure Folders
- Dùng một ổ cứng cho nhiều máy tính
- Ghost qua mạng LAN
- Tìm hiểu mạng riêng ảo VPN (Phần 6)
- Tìm hiểu mạng riêng ảo VPN (Phần 7)
- Tìm hiểu mạng riêng ảo VPN (Phần 8)
- Tìm hiểu mạng riêng ảo VPN (Phần 3)
- Tìm hiểu mạng riêng ảo VPN (Phần 4)
- Cách tạo mail server!!!
- Công nghệ Remote Access & VPN Server - Sử dụng hệ ...
-
▼
tháng 5
(12)
Labels
- Lab MCSA 70-294 (1)
Bởi Braverybkap@gmail.com Y/M:Dungviet_it. Được tạo bởi Blogger.
Blog Archives
-
▼
2011
(27)
-
▼
tháng 5
(12)
- Gán quyền Admin vào tài khoản User khi không biết ...
- Cách cấu hình wifi khác lớp mạng với LAN
- Khóa thư mục bằng một “click” chuột Secure Folders
- Dùng một ổ cứng cho nhiều máy tính
- Ghost qua mạng LAN
- Tìm hiểu mạng riêng ảo VPN (Phần 6)
- Tìm hiểu mạng riêng ảo VPN (Phần 7)
- Tìm hiểu mạng riêng ảo VPN (Phần 8)
- Tìm hiểu mạng riêng ảo VPN (Phần 3)
- Tìm hiểu mạng riêng ảo VPN (Phần 4)
- Cách tạo mail server!!!
- Công nghệ Remote Access & VPN Server - Sử dụng hệ ...
-
▼
tháng 5
(12)
Giới thiệu về tôi
- Bravery King
- Sinh ra trong 1 gia đình có 2 thủ tướng.Khi 20t,có suy nghĩ nên k ăn bám bố mẹ nên từ đó chuyển sang nhà bà ngoại ở..
About Me
Chào mừng các bạn đến với
BraveTiny
Cảm ơn các bạn đã ghé thăm trang web
Chúc các bạn
Vui vẻ và có những thông tin bổ ích khi lướt web
Lưu ý : Để sử dụng diễn dàn
được tốt (hình ảnh và các chức năng khác), các bạn nên dùng trình duyệt web
Mozilla Firefox.
Download tại đây
0 nhận xét:
Đăng nhận xét